Chủ Nhật, 14 tháng 10, 2012

Chú Đại Bi - Xuất tượng

Xuất tượng

Mỗi câu trong bài chú tượng trưng với hình ảnh một vị Phật, Bồ Tát, Tôn Giả hoặc Thánh Thần do Đức Quan Âm Bồ Tát hóa thân[3]:
  1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bổn thân Quan-Âm Bồ-Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ-Tát cảm ứng.
  2. Nam Mô A Rị Da: Quan-Âm hóa hiện tướng tay bưng Như-Ý Pháp-Luân. Hành giả y giáo phụng hành.
  3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán-Âm hóa hiện tướng Quán-Tự-Tại trì bát. Hành giả quán tưởng khiến chúng sanh được trường thọ.
  4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện thân Bất Không Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh.
  5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện tướng tụng chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.
  6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quan Âm hóa hiện tướng Mã-Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha.
  7. Án: Quan Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án thành chánh giác.
  8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm hóa hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma.
  9. Số Đát Na Đát Tỏa: Quan Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.
  10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán.
  11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà: Quan Âm hiện tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh.
  12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc.
  13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm hiện tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú.
  14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh.
  15. A Thệ Dựng: Quán Âm hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện ngừng ác.
  16. Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quán Âm hiện tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng sanh có duyên.
  17. Ma Phạt Đạt Đậu: Quan Âm hiện tướng Quân Tra Lợi Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện.
  18. Đát Điệt Tha: Quán Âm hiện tướng A La Hán thuyết pháp độ chúng sanh.
  19. Án A Bà Lô Hê: Quan Âm hiện tướng Quan Âm Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.
  20. Lô Ca Đế: Quan Âm hiện tướng Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh.
  21. Ca Ra Đế: Quan Âm hiện tướng Đế Thần ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.
  22. Di Hê Rị: Quan Âm hóa hiện tướng Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh.
  23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quan Âm dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật tu hành.
  24. Tát Bà Tát Bà: Quan Âm hiện thân Bồ Tát Hương Tích điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh.
  25. Ma Ra Ma Ra: Quan Âm hiện Bạch Y Bồ Tát tay mặt cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh được trường thọ.
  26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân nầy đồng sanh Cực Lạc quốc.
  27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh.
  28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương hàng phục các ma oán.
  29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa hiện Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành.
  30. Đà Ra Đà Ra: Quan Âm hiện tướng trượng phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp.
  31. Địa Rị Ni: Quan Âm hiện tướng Sư Tử Vương xét nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ tai họa.
  32. Thất Phật Ra Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Thích Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến thuộc của chúng.
  33. Giá Ra Giá Ra: Quan Âm hiện thân Bồ tát Tồi Toái tay cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng.
  34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quan Âm hiện thân Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắc đại cát tường.
  35. Mục Đế Lệ: Quán Âm hiện tướng chư Phật, Bồ Tát chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng đắc Phật quả.
  36. Y Hê Y Hê: Quan Âm hiện thân Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng.
  37. Thất Na Thất Na: Quán Âm hiện thân Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai hại nhân gian.
  38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm hiện tướng tay cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc pháp tự tại.
  39. Phạt Sa Phạt Sâm: Quan Âm hiện thân Kim Khôi Đại Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh.
  40. Phật Ra Xá Da: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà, chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật.
  41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quán Âm Hiện Tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng ma.
  42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quan Âm hiện tướng Tứ Tý Tôn Thiên tay bưng Nhật Nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn thiên.
  43. Ta Ra Ta Ra: Quan Âm hóa độ Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta-Bà khổ như núi non hiểm trở.
  44. Tất Rị Tất Rị: Quán Âm hiện tướng mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu khổ độ sanh.
  45. Tô Rô Tô Rô: Quán Âm hóa tướng lá cây rụng, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui, đầy đủ.
  46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quan Âm hiện tướng diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh.
  47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng A Nan tôn giả tay cầm bình bát hóa độ chúng sanh.
  48. Di Đế Rị Dạ: Quan Âm hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ dạy chúng sanh tu hạnh đại bi, được chơn giác ngộ an lạc.
  49. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp, được thoát khổ ác đạo.
  50. Địa Rị Sắc Ni Na: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích chúng sanh.
  51. Ba Dạ Ma Na: Quan Âm hiện tướng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh.
  52. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh.
  53. Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt tất cả pháp.
  54. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ chúng sanh.
  55. Ma Ha Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phóng-Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh.
  56. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Mục Kiền Liên tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương, cứu độ chúng sanh.
  57. Tất Đà Du Nghệ: Quan Âm hiện Tây Phương Cực Lạc, tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ, hóa độ thập phương nhơn thiên.
  58. Thất Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn
  59. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả A-Xà-Na hoan hỷ bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ sanh.
  60. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Sơn Hải Huệ tay cầm kiếm vàng hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa.
  61. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Chiên Đà La quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa độ hóa chúng sanh.
  62. Ma Ra Na Ra: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm búa vàng Như Ý kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sanh.
  63. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Câu Hy La mang giầy cỏ đạp trên sóng nước phát sanh tiếng hải triều cảnh giác tâm chúng sanh.
  64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bịnh khổ chúng sanh.
  65. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Viên Mãn Bồ Tát thân mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc chúng sanh.
  66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Dược Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ tật khổ chúng sanh.
  67. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo chúng sanh quy Tịnh Độ.
  68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Thần Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm hàng phục ma oán.
  69. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng chư Thiên Ma Vương tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ tâm oán hận.
  70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Linh Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì chúng sanh.
  71. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh lợi ích an lạc.
  72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng sanh lìa tai nạn.
  73. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ pháp tánh không.
  74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng đèn ngọc sáng khắp pháp giới.
  75. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Đại Ca Diếp tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn chúng sanh tu hành.
  76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá khiến cho chúng sanh kiên định tín tâm dõng mãnh tinh tấn.
  77. Nam Mô A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phổ Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến chúng sanh viên mãn công hạnh.
  78. Bà Lô Yết Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Văn Thù ngồi trên sư tử tay chỉ hư không khến chúng sanh khai ngộ.
  79. Thước Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng hoa sen ngàn cánh giải trừ chúng sanh ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không.
  80. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng buông thõng hai tay giải trừ nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không.
  81. Án Tất Điện Đô: Quan Âm hiện tướng mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không.
  82. Mạn Đà Ra: Quan Âm hiện tay Đâu La Miên đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không.
  83. Bạt Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tay bưng bát hương giải trừ tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không.
  84. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tay cầm tràng phan giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không.
Xem hình ảnh Quán Thế Âm Bồ Tát xuất ợng

CHÚ HỘ TRÌ - ĐẠI BI
(SANSKRIT - DỊCH ÂM - DỊCH NGHĨA)
  ***
 ॥ महा करुणा धारनी ॥
  Mahā Karuṇā Dhāranī
Chú Hộ Trì - Đại Bi
  नमो रत्नत्रयाय
Namo ratnatrayāya
Kính lễ Tam Bảo.
नम आर्यावलोकितेश्वराय  बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahāsattvāya mahākārunikāya.
Kính lễ đức Bồ Tát Avalokiteśvara thánh thiện, đấng sanh linh vĩ đại, có lòng bi mẫn vĩ đại.

सर्वभयशोधनाय तस्य नमस्कृत्वा इमु आर्यावलोकितेश्वरा  तव नमो नीलकण्ठ
Om sarva-bhaya-śodhanāya tasya namaskṛtvā imu Āryāvalokiteśvarā tava namo Nīlakaṇṭha.
Om! Sau khi thực việc việc kính lễ đức Avalokiteśvara thánh thiện về  việc ngài đã xua tan mọi nỗi sợ hãi, thưa vị Nīlakaṇṭha, xin kính lễ ngài.

हृदयं वर्तयिष्यामि सर्वार्थसाधनं शुभं अजेयं सर्वभूतानां भवमार्गविशोधकम्
Hṛdayaṃ vartayiṣyāmi sarvārtha-sādhanaṃ śubhaṃ ajeyaṃ sarva-bhūtānāṃ bhava-mārga-viśodhakaṃ.
Tôi sẽ xoay chuyển điều cốt lõi tốt đẹp, bất bại, có sự thành tựu mọi mục đích của tất cả chúng sanh, làm cho trong sạch con đường của sự hiện hữu.

तद्यथा ॐ आलोकाधिपति लोकातिक्रान्त
Tadyathā: Om Ālokādhipati lokātikrānta.

Điều ấy là như vầy: Thưa đấng Chúa Tể của Ánh Sáng! Thưa bậc Vượt Trên Thế Gian!


एहि महाबोधिसत्त्व सर्प सर्प स्मर स्मर हृदयमं

Ehi mahā-bodhisattva sarpa-sarpa smara smara hṛdayaṃ.

Thưa vị Đại Bồ Tát, xin ngài hãy đến. Xin ngài hãy hiện đến, xin ngài hãy hiện đến. Xin ngài hãy nhớ đến, xin ngài hãy nhớ đến tâm nguyện.

कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते

Kuru-kuru karmuṃ dhuru-dhuru vijayate mahā-vijayate.

Xin ngài hãy thể hiện, xin ngài hãy thể hiện hành động. Thưa đấng Chiến Thắng, thưa đấng Chiến Thắng Vĩ Đại, xin ngài hãy gánh vác, xin ngài hãy gánh vác.

धर धर धारिनीराज चल चल मम विमलामूर्क्ते

Dhara-dhara dhārinī-rāja cala-cala mama vimalā-mūrkte.

Thưa Đức Vua của Trái Đất, xin ngài hãy nâng đỡ, xin ngài hãy nâng đỡ. Thưa vị Mūrktā Thanh Khiết, xin ngài hãy động thủ, xin ngài hãy động thủ.

एहि एहि छिन्द छिन्द अरस् प्रचलि वशवशमं प्रनाशय​
Ehi ehi chinda chinda aras pracali vaśa-vaśaṃ pranāśaya.
Xin ngài hãy đến, xin ngài hãy đến. Xin ngài hãy chận đứng, xin ngài hãy mau chận đứng. Thưa ngài Pracali, xin ngài hãy làm tiêu tan mọi chất độc.

हुलु हुलु स्मर हुलु हुलु सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु
Hulu-hulu smara hulu-hulu sara-sara siri-siri suru-suru.[1]
Xin ngài hãy mau mau nhớ lại. Xin ngài hãy mau mau chuyển động, chuyển động.
भोधियभोधिय बोधय बोधय मैत्रिय नीलकण्ठ दर्शनम्
Bodhiya-bodhiya bodhaya-bodhaya maitriya Nīlakaṇṭha darśanaṃ.
Thưa vị Nīlakaṇṭha từ ái, xin ngài giúp cho giác ngộ, xin ngài giúp cho giác ngộ sự nhận thức cần được giác ngộ, cần được giác ngộ.
प्रहरायमानाय स्वाहा सिद्धाय स्वाहा महासिद्धाय स्वाहा सिद्धयोगीश्वराय स्वाहा
Praharāyamānāya svāhā siddhāya svāhā mahā-siddhāya svāhā siddhayogīśvarāya svāhā.
Xin chào mừng vị đang giúp cho chống cự! Xin chào mừng vị đã được thành công! Xin chào mừng vị đã được thành công vĩ đại! Xin chào mừng vị Nữ Thần Yogīśvarā đã được thành công!
नीलकण्ठाय स्वाहा वराहमुखाय स्वाहा नरसिम्हमुखाय स्वाहा
Nīlakanthāya svāhā varāha-mukhāya svāhā narasimha-mukhāya svāhā
.
Xin chào mừng vị Nīlakanthāya (vị có cần cổ màu xanh đen)! Xin chào mừng vị Varāha-mukhāya (vị có khuôn mặt heo)! Xin chào mừng vị Narasimha-mukhāya (vị có khuôn mặt nhân sư)!

गदाहस्ताय स्वाहा चक्रहस्ताय स्वाहा पद्महस्ताय स्वाहा

Gadā-hastāya svāhā cakra-hastāya svāhā padma-hastāya svāhā
.
Xin chào mừng vị có cây chùy ở tay! Xin chào mừng vị có bánh xe ở tay! Xin chào mừng vị có đóa hoa sen ở tay!

नीलकण्ठपान्दराय स्वाहा महातलि शन्करय स्वाहा

Nīlakantha-pāndarāya svāhā Mahātali Śankaraya svāhā
.
Xin chào mừng vị Nīlakantha-pāndarāya (vị có cần cổ màu xanh đen dòng Pandu)! Xin chào mừng vị Mahātali Śankaraya (vị Mahātali đem lại lợi ích)!

नमो रत्नत्रयाय

Namo ratnatrayāya
.
Kính lễ Tam Bảo!

नम आर्यावलोकितेश्वराय बोधिसत्त्वाय स्वाहा

Nama āryāvalokite-śvarāya bodhisattvāya svāhā
.
Kính lễ đức Bồ Tát Avalokiteśvara thánh thiện! Xin chào mừng!

Phiên bản tiếng Phạn

Nīlakaṇṭha Dhāranī
नीलकण्ठ धारनी
namo ratnatrayāya namah ui arya avalokiteśvarāya
नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya
बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
oṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam
ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्
āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi.
आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।
hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ.
ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।
sarva satya nama, vastya namo vāka, mārga dātuh.
सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।
tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrih
तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्
mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam,
महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्
kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate,
कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vimala muktele,
धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले
ehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya.
एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |
huru huru mara hulu hulu hrih
हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्
sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya
सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय
bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi
बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि
dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā
धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा
mahāsiddhāy svāhā siddhayogeśvarāya svāhā
महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा
narakindi svāhā māraṇara svāhā
नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा
śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā
शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा
cakra asiddhāya svāhā padma hastrāya svāhā
चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा
nārakindi vagalaya svāhā mavari śankharāya svāhā
नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा
namah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā
नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा
oṃ sidhayantu mantra padāya svāhā
ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét